Hiệu quả thay thế kháng sinh của Sodium butyrate trên gà thịt
Thí nghiệm (TN) trên tông sô' 200 gà Ross 308 1 ngày tuổi, bô' trí ngẫu nhiên vào 2 nghiệm thức (NT) đôì chứng (ĐC) và TN. Mỗi NT lặp lại 10 lần, mỗi lần lặp lại là 1 ô chuồng có 10 gà thịt. Nghiệm thức ĐC sử dụng kháng sinh enramycin (Enradin F80) với hàm lượng enramycin trong sản phẩm thương mại là 8%, liều dùng theo khuyên cáo là 100 mg/kg thức ăn (TA) được pha thành dung dịch và phun trộn vào TA. Nghiệm thức TN sử dụng sodium butyrate dưới dạng muôi hai hệ đệm, hàm lượng sodium butyrate là 54%, được pha thành dung dịch và phun trộn vào TA. Sản phẩm được cung câ'p bởi công ty Broc Nutrition (Pháp).
Địa điểm thực hiện tại trại gà tại Trại gà thịt thương phẩm thuộc xã Trung An, thành phô' Mỹ Tho, tình Tiền Giang, từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2021.
2.2. Phương pháp
Các đơn vị TN được bô' trí xen kẽ để đảm bảo điều kiện đồng đều ở cả 2 NT. Thức ăn được cung cấp hàng ngày đúng theo quy trình cho ăn của trại. Gà được cho ăn TA và ương nước tự do trong suốt quá trình nuôi dưỡng. Gà được tiêm phòng theo đúng lịch tiêm phòng của trại.
Các dữ liệu căn bản về TA và sức khỏe đàn gà được thu thập hàng ngày bao gồm: Phân tích thành phần dinh dưỡng thức ăn (DDTA), lượng thức ăn ăn vào (LTAAV), cân khôi lượng (KL) gà qua từng thời điểm 1, 10, 21 và 42 ngày tuổi (NT), ghi nhận tỷ lệ chết và loại thải, hệ sô' chuyển hóa thức ăn (FCR), tình hình sức khỏe gà. Khi kê't thúc TN, tiến hành mổ khảo sát 6 gà/NT (3 trôhg và 3 mái) để đánh giá châ't lượng quầy thịt theo phưong pháp xác định châ't lượng quầy thịt được mô tả bởi Park và ctv (2021).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khấu phân thức ăn
Thức ăn dùng trong thử nghiệm được sản xuâ't bởi công ty thức ăn chăn nuôi đang lưu hành trên thị trường, dạng TA tùy theo giai đoạn ăn của gà thịt, đảm bảo đáp ling đủ nhu cầu của gà. Thức ăn căn bản được dùng chung cho cả 2 NT ĐC và TN, các sản phẩm kháng sinh và sodium butyrate được bổ sung vào TA ăn hàng ngày theo đúng liều lượng khuyên cáo.
Khôi lượng gà thí nghiệm
Khôi lượng gà được trình bày trong bảng 2 cho thây khi so sánh trực tiếp hai NT bổ sung kháng sinh và bổ sung sodium butyrate vào thức ăn thì KL gà TN có khuynh hướng tăng trên NT bô sung sodium butyrate, nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa về mặt thôrìg kê (P>0,05). Ruột non đóng vai trò chính trong quá trình tiêu hóa và hấp thụ các châ't dinh dưỡng. Ruột non khỏe mạnh là điều cần thiết để đạt được hiệu quả sử dụng thức ăn tô'i ưu và tăng trưởng tô't hơn (Elnesr và ctv, 2020). Sodium butyrate dễ dàng chuyển đổi thành axit butyric trong đường tiêu hóa, nơi nó cải thiện sức khỏe đường ruột bằng cách giảm phản ứng viêm ruột (Jiang và ctv, 2015; Zou và ctv, 2019) và bảo vệ chức năng hàng rào ruột (bao gồm sửa chữa niêm mạc ruột, tái tạo niêm mạc mới (Song và ctv, 2017; Zou và ctv, 2019), điều hòa chức năng miễn dịch của ruột (Bortoluzzi và ctv, 2017; Tian và ctv, 2017) và kích thích bài tiết mucin (Finnie và ctv, 2017; Gonzalez-Ortiz và ctv, 2019) và peptite kháng khuẩn (Sunkara và ctv, 2011; Beisner và ctv, 2021) nhờ đó giúp tăng năng suâ't sinh trưởng của gia cầm (Song và ctv, 2017; Lan và ctv, 2020).
Nhiều nghiên cứu về sử dụng sodium butyrate trên gà chỉ ra rằng sodium butyrate có tác dụng cải thiện tăng KL trên gà TN (Bortoluzzi và ctv, 2017; Chamba và ctv, 2014; Liu và ctv, 2017; Lan và ctv, 2020a; Lan và ctv, 2020b), Nghiên cứu của Zhao và ctv (2022) cho thâỳ rằng, bổ sung sodium butyrate liều 1.000 g/tâh TA cho thấy tác dụng tích cực trên năng suất chăn nuôi, đặc biệt là KL xuâ't chuồng.
Tuy nhiên, trong TN này, chưa có sự khác biệt
rõ rệt.
Tăng khôi lượng trung bình trên ngày
Tăng khối lượng trung bình ngày cũng tương đương nhau giữa hai NT, dù KL tích luỹ toàn giai đoạn có khuynh hướng tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê khi so sánh hai NT với giá trị P>0,05. Vai trò của kháng
sinh trong TA chăn nuôi là cải thiện tầng khối lượng tích luỹ, sodium butyrate cũng đem lại hiệu quả tương đương xét riêng trong TN này.
Hệ số chuyên hóa thức ăn
Hệ sô' chuyển hóa thức ăn (FCR) được tính theo số kg TA tiêu tô'n cho 1kg TKL. Sau toàn thời gian TN, FCR của gà không có sự khác biệt giữa hai NT sử dụng kháng sinh và sử dụng sodium butyrate, kê cà tính riêng cho từng giai đoạn hoặc tính chung cho toàn bộ TN. Giá trị p sau khi sử lý thông kê đều >0,05. Đôì với chuẩn gà Ross 308, FCR đạt mức 1,55-1,57 là tối ưu, đạt cao hơn mức chuẩn của giôhg gà này.
Tỷ lệ chết và loại thải
Tỷ lệ chết và loại thải của gà được trình bày trong bảng 5 cho thâỷ gà không có triệu chứng của bệnh liên quan đến tiêu hóa, tỷ lệ chết và loại thải của gà chủ yêù là do gà bị viêm khớp khi KL cơ thể lớn, di chuyển khó khăn.
Tỷ lệ quầy thịt tổng quát nhìn chung thịt trên xương ức và tỷ lệ thịt trên xương không có nhiều khác biệt, tuy nhiên tỷ lệ đùi có sự chênh lệch nhau rõ nét giữa hai NT sử dụng kháng sinh và sodium butyrate. Nhìn chung, khi sử dụng sodium butyrate trong khẩu phần TA cho gà thịt đã cho tỷ lệ thịt ức và thịt đùi tăng so với sử dụng kháng sinh. Nghiên cứu của (Leeson và ctv, 2005; Namkung và ctv, 2011) trên gà khi cho ăn khẩu phần bổ sung sodium butyrate cho thây có sự tăng năng suâ't và tăng KL thịt ức. Thật vậy, do butyrate tác động trên nhiều hướng, giúp chuyển hóa chất béo, tăng cơ (Heimann và ctv, 2015). Có những giả thiết cho rằng, do sodium butyrate giúp điều chỉnh sự phát triển tế bào và lập trình biệt hóa tế bào, tác động lên sợi cơ và châ't lượng quầy thịt (Liang và ctv, 2010; Mali và ctv, 2010; Berni và ctv, 2012; Wu và ctv, 2020).
4. KẾT LUẬN
Thí nghiệm so sánh thức ăn bô sung kháng sinh và thức ăn bổ sung sodium butyrate hai hệ đệm đã cho kết quả chứng minh sodium butyrate hoàn toàn có thể thay thế được kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi bởi đem lại kết quả tương đương với sử dụng kháng sinh. Ngoài ra, một sô' chỉ tiêu còn đem lại kết quả vượt trội hơn như tỷ lệ quầy thịt và tỷ lệ chết. Điều này hứa hẹn mang đến lợi nhuận cho người chăn nuôi.
Ngoài ra, với mục tiêu giảm và ngưng sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi gia cầm đê’ giảm đề kháng
kháng sinh và an toàn thực phẩm, giải pháp
sử dụng sodium butyrate là giải pháp khả thi, dễ thực hiện và đem lại lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi gia cầm.